Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử Xã Đông Quang - Huyện Đông Sơn - Tỉnh Thanh Hóa

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ ĐÔNG QUANG KHÓA XVIII Trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ XIX Nhiệm kỳ 2020 - 2025

Đăng lúc: 00:00:00 29/11/2020 (GMT+7)
100%
Print

  

ĐẢNG BỘ HUYỆN ĐÔNG SƠN

ĐẢNG UỶ XÃ ĐÔNG QUANG

*

Số: 02-BC/ĐH

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 
 

 

 


Đông Quang, ngày 17  tháng 3 năm 2020

 

         (Dự thảo lần thứ 5)

 

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ ĐÔNG QUANG KHÓA XVIII

Trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ XIX                                                                    Nhiệm kỳ 2020 - 2025

-----------------

 

  Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

 ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ XÃ LẦN THỨ XVIII                                                                                  NHIỆM KỲ 2015 - 2020

 

 5 năm qua thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong điều kiện tình hình chính trị, xã hội ổn định, Đảng và nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là chương trình Quốc gia về phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM  

Bên cạnh những thuận lợi Đảng bộ cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức do thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh gia súc, gia cầm, giá cả hàng hóa, vật tư biến động không thuận lợi cho sản xuất. Song, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, sự quan tâm giúp đỡ của các Ban, phòng , ngành, MTTQ và các đoàn thể cấp huyện, Đảng bộ và Nhân dân trong xã luôn nêu cao truyền thống cách mạng, vượt qua khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu quan trọng, kinh tế - xã hội có bước phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững, năm 2017 xã được công nhận đạt chuẩn NTM, Đảng bộ 5 năm liên tục (2015 - 2019) được Ban Thường vụ Huyện ủy xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được Tỉnh ủy tặng bằng khen; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng lên, bộ mặt nông thôn mới khang trang, sáng - xanh - sạch - đẹp; niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền được nâng lên.

 

A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, các chỉ tiêu quan trọng hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch

1.1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất:

Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp và thuỷ sản ước đạt 5,5%, vượt mục tiêu, tăng khá so với các xã nhóm đầu của huyện; thu nhập bình quân đầu người dến năm 2020 ước đạt 46 triệu đồng, tăng 16 triệu đồng so với năm 2015.

1.1.1. Sản xuất nông nghiệp và thủy sản từng bước phát triển theo hướng liên kết sản xuất hàng hóa; ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học, kỹ thuật và cơ giới hóa trong sản xuất, nâng cao giá trị diện tích canh tác.

Giá trị sản xuất nông nghiệp và thủy sản năm 2019 đạt 110 tỷ đồng, dự kiến đến năm 2020 theo giá hiện hành đạt 118 tỷ đồng, tăng 2,6% so với mục tiêu đại hội. Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản dự kiến năm 2020 đạt 120 triệu đồng, đạt 100% so với mục tiêu đại hội, tăng 35 triệu đồng/ha so với năm 2015.

Thực hiện có hiệu quả chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đã chuyển đổi 79,2 ha(1) đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn đạt 87,3% so với mục tiêu Đại hội và 87% so với kế hoạch huyện giao. Tổng diện tích gieo trồng hằng năm toàn xã đến năm 2019 đạt 781,7ha, đạt mục tiêu Đại hội; năng suất một số cây trồng chính như: Lúa 64,4 tạ/ha; ngô 45,1 tạ/ha, tăng 13,5% so với cùng kỳ; đậu tương 10,9 tạ/ha; rau các loại 170 tạ/ha...Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân hằng năm đạt 4.664 tấn (mục tiêu đại hội là 4.817 tấn), giảm 700 tấn so với năm 2015(2); trong đó lúa đạt 4.660,9 tấn, ngô đạt 3,1 tấn.

Thu hút được 01 doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp (Công ty TNHH Argitech). Xây dựng 01 cánh đồng mẫu lớn (đồng Cây, Cửa Ao, Dọc, Mụ Thày của thôn Văn Ba) với diện tích 32,5 ha đạt 108,3% kế hoạch (vượt mục tiêu đại hội); hoạt động của HTXDVNN, mô hình trang trại bước đầu được quan tâm, đầu tư phát triển(3).

Chăn nuôi phát triển theo hướng trang trại, gia trại; tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi bình quân hằng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10%. Phát triển thêm 13 trang trại, nâng tổng số trang trại đạt tiêu chí lên 20, đạt 113,3% kế hoạch. Thu hút 01 doanh nghiệp là Công ty TNHH Dũng Vinh đầu tư 01 trang trại chăn nuôi lợn điển hình tại xã với diện tích 8,8 ha(4). Đến năm 2020 ước tính tổng đàn trâu, bò là 171 con; đàn lợn 1.242 con; đàn gia cầm 25.000 con.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn đã được phát huy hiệu quả, là xã trong tốp đầu toàn huyện đạt chuẩn VSATTP; hình thành được 02 mô hình VSATTP, 1 chuỗi rau, củ, quả an toàn với quy mô 1,5 ha.

 

1.1.2. Sản xuất công nghiệp, TTCN - xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Dự kiến năm 2020 có 33 Doanh nghiệp công nghiệp - xây dựng trên địa bàn xã (mục tiêu đại hội là 30 doanh nghiệp) tăng 2,2 lần so với năm 2015, tạo việc làm cho khoảng 350 lao động, doanh thu ước đạt 52 tỷ đồng. Tỷ lệ đường giao thôn trên địa bàn toàn xã cứng hóa đạt 100%

Số hộ sản xuất, kinh doanh cá thể tiểu thủ công nghiệp năm 2019 đạt 261 hộ, dự kiến năm 2020 đạt 271 hộ, tăng 28 hộ so với mục tiêu đại hội; khoảng 130 hộ chế biến đá đi làm việc ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước, hằng năm mang về doanh thu cho địa phương khoảng 120 tỷ đồng(5).

 

 

 

(1)Trong 5 năm đã chuyển 24,6ha cá lúa; 3,5ha cây dược liệu, 14,7ha cây ăn quả, .... 19,3ha rau màu, cây công nghiệp và cây trồng khác 17,1ha;  cây vụ đông hằng năm 2016 - 2017 đạt 93,35%; 2017 - 2018 đạt 79%; 2018 - 2019 đạt  88,6%; năm 2019 - 2020 đạt 82,9%);(2)Từ năm 2016 - 2019 đã giảm 79,2ha diện tích trồng lúa; (3)Mô hình chăn nuôi lợn công nghệ cao kết hợp  nuôi cá,  là công ty TNHH Dũng Vinh, hằng năm nuôi từ 1-2 lứa lợn với số lượng 2.500 – 3.000 con/lứa; (4)Sản lượng; mô hình trồng, chăm sóc đào cảnh của gia đình ông Nguyễn Danh Thức thôn 1 Thịnh Trị cho giá trị thu nhập 300 triệu - 500 triệu đồng/ha/năm; từ năm 2015 - 2019 có 100 - 150 hộ kinh doanh đá ốp lát khắp các tỉnh, thành trong car nước; (5)Năm 2020 toàn xã có 25 ô tô tải, tăng 17 xe so với năm 2015; máy làm đất, máy gặt  từ  02 máy năm 2015 lên 22 máy năm 2020; ô tô con  từ 7 xe năm 2015 lên 52 xe năm 2020.

1.1.3. Các loại hình dịch vụ phát triển đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời sống của Nhân dân.

Dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Nhân dân, tổng dư nợ cho vay bình quân hằng năm đạt 45 tỷ đồng, tăng 15 tỷ đồng so với năm 2015, tốc độ tăng  bình quân hằng năm đạt 11%. Dịnh vụ vận tải, Bưu chính - viễn thông phát triển với tốc độ nhanh, hạ tầng kỷ thuật được đầu tư, nâng cấp, mở rộng.

Dự kiến năm 2020 có 11 Doanh nghiệp - dịch vụ - thương mại hoạt động trên địa bàn xã (mục tiêu đại hội là 10 doanh nghiệp) tăng 5,5 lần so với đầu nhiệm kỳ, tạo việc làm cho khoảng 70 lao động, doanh thu ước đạt 14 tỷ đồng.

  1.1.4. Thu, chi ngân sách đảm bảo quy định, đáp ứng được yêu cầu đầu tư và phát triển

 Thu ngân sách hằng năm đều vượt chỉ tiêu huyện giao, bình quân hằng năm tăng 13% , vượt mục tiêu đại hội (Tăng 3%). Tổng thu ngân sách giai đoạn 2015 - 2020 đạt 95,597 tỷ đồng; thu thường xuyên bình quân hằng năm đạt 850 triệu đồng, vượt dự toán huyện giao 4% (so với mục tiêu Đại hội vượt 1%).

 Chi ngân sách giai đoạn 2015 - 2019:  tổng chi 94,002 tỷ đồng trong đó chi cho đầu tư phát triển  64,931 tỷ đồng; chi thường xuyên và chi cho hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục  là 29,071 tỷ đồng.

1.2. Công tác thu hút đầu phát triển hạ tầng

Công tác thu hút đầu tư được quan tâm, môi trường đầu tư được cải thiện, giai đoạn 2015 – 2020 môi trường đầu tư được cấp ủy, chính quyền quan tâm, đặc biệt là đảm bảo ANTT và giảm các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các nahf đầu tư; phối hợp với các đơn vị, chủ đầu tư thực hiện tốt công tác GPMB các dự án để các dự án đảm bảo tiến độ và nâng cao hiệu quả đầu tư đã bước đầu mang lại hiệu quả, tạo điều kiện các thủ tục hành chính, công tác giải phóng mặt bằng phục vụ Đấu giá QSDĐ và bảo đảm ANTT cho các nhà đầu tư trong nhiệm kỳ được quan tâm, công khai, minh bạch, đúng luật; trong 5 năm đã đền bù GPMB 10,77 ha(6).

Tổng kinh phí đầu tư công; xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2015 - 2020 là 58,181 tỷ đồng  gồm các công trình đường giao thông liên thôn, giao thông nội thôn, nội đồng được 23km; xây dựng 3,7km kênh tưới; xây dựng đường nước sạch(7). Tổng kinh phí đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020 là 182,609 tỷ đồng, so với giai đoạn 2010 -2015  tăng 132 tỷ đồng. Tổng dự án thu hút được trong 5 năm (2016 - 2020) là 8 dự án(7).  

1.3. Công tác quản lý sử dụng đất, tài nguyên môi trường được quan tâm chỉ đạo.                

Trong 5 năm qua, đã giao đất ở 4,26 ha; đất cụm công nghiệp làng nghề 1,24ha, đất sản xuất trang trại, gia trại 18,78 ha, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu lao động, dân cư theo hướng đô thị; 5 năm toàn xã đã cấp được 1.215/1.247 GCNQSD đất nông nghiệp, đạt 97,4%; công tác cấp GCNQSDĐ ở được thực hiện chặt chẽ, đã cấp giấy QSDĐ ở đạt 99%. Công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh và trong  sinh hoạt được quan tâm, tình trạng ô nhiễm môi trường từng bước được khắc phục; ký hợp đồng với các công ty thu gom xử lý rác thải trong khu dân cư vận  chuyển đến nơi xử lý, phát động Nhân dân tổng vệ sinh vào chiều chủ nhật hằng

 
 

 


 (6)Đường vành đai phía tây TPTH, GP đấu giá QSDĐ; đường UBND đị thôn minh thành,cống đồng nga đi Minh Thành, nhà ông tân đi nhà văn hóa thôn 3 Thịnh Trị, nâng cấp đườngtrước công sở, đường thôn Đức thắng, thôn 2 thịnh trị...; kênh tưới bà Loan, kênh đồng tháp, gốc sơn, kênh thoát nước thôn 1 Đức Thắng; kênh trường THCS đi thôn 3 Thịnh trị, kênh quán sải....,(7)Đường ống nước sạch, trạm bơm tưới nước cồn hoài, trạm biến áp 180 KVA, lieps( chợ); vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp trị giá gần 21,8 tỷ đồng).

 

tuần, tỷ lệ đường giao thông đã có 35 - 40% được trồng hoa, cây xanh(8); có 85% số hộ chăn nuôi bảo đảm VSMT theo chỉ thị 37 của Huyện ủy Đông Sơn; bảo đảm môi trường ngày càng được cải thiện, đến nay có 100% số hộ sử dụng nước sạch, vượt mục tiêu Đại hội.

2. Văn hoá - xã hội có nhiều đổi mới, tiến bộ; an sinh xã hội được đảm bảo; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng cao

2.1 Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao phát triển, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân

 Lĩnh vực văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao có nhiều đổi mới. Công tác tuyên truyền được tăng cường đã phản ánh đầy đủ, kịp thời đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ chính trị, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh, huyện và địa phương.

Phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao phát triển, chất lượng được nâng lên, n¨m 2017 xã được công nhận đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới. Các môn thể thao truyền thống được phát huy(10) và duy trì thường xuyên, cơ sở vật chất văn hóa được đầu tư đưa vào sử dụng có hiệu quả.

 Công tác xây dựng làng văn hóa, cơ quan, trường học văn hóa được quan tâm, tỷ lệ thôn đạt chuẩn thôn văn hóa hằng năm đạt 100%; 3 trường, cơ quan xã đạt đơn vị, cơ quan văn hóa đạt 100%; xây mới và cải tạo 6 nhà văn hóa - khu thể thao thôn, 100% nhà văn hóa - khu thể thao thôn đạt chuẩn(9).

 Các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống quê hương được đẩy mạnh; các di tích lịch sử, văn hóa được tu bổ, tôn tạo(11), bình quân hằng năm số hộ được công nhận gia đình văn hoá đạt 89,3% cao hơn mục tiêu Đ¹i héi 5,3%; thực hiện tốt Chỉ thị số 27 về việc cưới, việc tang và lễ hội, năm 2019 có 82% gia đình đạt danh hiệu “ gia đình kiểu mẫu”; có 3/6 thôn được công nhận thôn kiểu mẫu (Tiêu chí cũ) đạt mục tiêu Đại hội.

 

2.2 Hoạt động giáo dục có bước phát triển, cơ sở vật chất được đầu tư

Trong 5 năm đã đầu tư 7,4 tỷ đồng vào xây dựng, sữa chữa, mua sắm thiết bị trường học(12); đến nay phổ cập giáo dục bậc mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 100%; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt  100%, tỷ lệ phổ cập THCS đạt 100% ( Tăng 7% so với năm 2015); có 3/3 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I đạt mục tiêu Đại hội; tỷ lệ phòng học kiên cố 37/ 37 phòng, đạt 100%; tỷ lệ học sinh vượt cấp 100%, đậu đại học, cao đẳng hằng năm(13) đạt 35%. Chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng, hội khuyến học ngày càng tốt hơn, đến nay toàn xã  có 750 gia đình hiếu học, 20 dòng họ hiếu học; tổng số tiền quỹ khuyến học hiện có là 380 triệu(14) tăng so với nhiệm kỳ trước 280 triệu đồng. 5 năm có 2.148 lượt người tham gia học tập tại TTHTCĐ; xã đạt 15/15 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng chuẩn xã hội học tập(15).

Trường Mầm non được công nhận chuẩn năm 2016; trường THCS đã được công nhận chuẩn lại vào tháng 12/2019.

 

 

(8)Đường giao thông Cống nga đi Minh Thành, nhà ông Tân đi nhà văn hóa thôn 3 Thịnh Trị, Thôn Văn Ba, thôn 1 Đức Thắng, thôn Minh Thành; (9)Từ năm 2016 - 2019 đã xây mới 4 nhà văn hóa - khu thể thao thôn, sân vận động, hội trường TTVH xã; (10) các môn cờ tướng, bóng đá nam, bóng bàn, bóng chuyền hơi,  thể dục dưỡng sinh, 8 câu lạc bộ văn nghệ, 01 câu lạc bộ cờ tướng; (11) trong nhiệm kỳ đã tôn tạo thêm 01 di tích lịch sử (Nghè Trung) được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa công nhận di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh, đến nay trên toàn xã có 3 di tích lịch sử, văn hóa (Đình làng Minh Thành, Đình Cả, làng Thịnh Trị, Nghè Trung, làng Văn Ba); (12) 5 năm đã đầu tư xây dựng công trình phòng học 2 tầng 6 phòng Trường Mầm Non; Văn phòng, phòng chức năng trường THCS, nâng cấp cải tạo sân chơi, bãi tập 3 ở trường; (14) từ 2016 - 2019 có 53 học sinh đậu Đại học, 24 đậu cao đẳng; (14) quỹ khuyến học xã có 140 triệu, thôn có 40 triệu, dòng họ 200 triệu; (Điển hình có gia đình ông Dương Văn Cao, bà Nguyễn Thị Lan, ông Nguyễn Hữu Xuân, bà Nguyễn Thị Dung là con em trong xã xa quê thành đạt tự nguyện đóng góp vào công tác khuyến học gần 300 triệu đồng); (15) Trung tâm HTCĐ 5 năm được Chủ tịch UBND  huyện tặng 3 giấy khen);

 

2.3. Hoạt động y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho Nhân dân được quan tâm chú trọng

Công tác y tế ngày càng được nâng lên, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật ở trạm y tế  được tăng cường, đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác khám chữa bệnh ban đầu cho Nhân dân, tỷ lệ hộ có 3 công trình vệ sinh đạt 95,3%, có 100% số hộ dùng nước sạch, 94,4%  hộ có nhà tắm hợp vệ sinh; tiêm chủng mở rộng đạt 96% kế hoạch; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 9,3%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,9% (vượt mục tiêu Đại hội 7,9%); phòng chống dịch được quan tâm, chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình được coi trọng; xã được công nhận đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 vào năm 2016.

2.4. Các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, công tác  giảm nghèo bền vững được triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao

Trong 5 năm giải quyết được 815 việc làm mới (đạt 101,19 % kế hoạch), trong đó  xuất khẩu được 257/250 lao động  vượt 4,4% so với mục tiêu Đại hội, 30% so với kế hoạch huyện giao; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2015 lên 74,78% năm 2020.

 Phong trào giúp nhau phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo được triển khai, thực hiện có hiệu quả, mở nhiều lớp(16), tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp được đào tạo 20%; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 9,34% năm 2015 xuống 0,72% năm 2019, năm 2020 dự kiến còn 5 hộ v­ượt mục Đại hội. Chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng chế độ, đúng đối tượng.

3. Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung triển khai thực hiện, hạ tầng kinh tế- xã hội được đầu tư, bộ mặt nông thôn mới khang trang, đời sông vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt

Trong 5 năm (2015 - 2020) huy động tổng số vốn cho chương trình xây dựng NTM được 228,601 tỷ đồng, trong đó ngân sách cấp trên 21,8 tỷ đồng, ngân sách xã 48,2 tỷ đồng; Nhân dân đóng góp 158,601 tỷ đồng, hiến 2.480 ngày công; hiến 1.276 m2 đất ở. Điện, đường, trường, trạm, công trình văn hóa, lịch sử từ xã đến thôn, được đầu tư cải tạo, nâng cấp(17). Nổi bật là công trình tôn tạo di tích lịch sử văn hóa (Khu thể thao văn hóa, Nghè Trung, cổng làng Văn Ba) trị giá gần 2 tỷ đồng bằng 100% nguồn kinh phí  do con em trong làng và con em xa quê thành đạt đóng góp(18); năm 2017 có 9/12 thôn đạt chuẩn NTM, xã đạt chuẩn NTM.

4. Quốc phòng - an ninh được đảm bảo góp phần giữ vững ổn định xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển

4.1 Công tác quốc phòng tiếp tục được củng cố, tăng cường

 Thường xuyên tuyên truyền cho Nhân dân về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, tập trung xây dựng xã thành làng xã chiến đấu góp phần xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc,

 

 
 

 


(16)Trung tâm HTCĐ xã trong 5 năm đã mở được 275 lớp, với gần 22.000 lượt người tham gia học tập; (17) 100% đường giao thông thôn xóm bằng bê tông, 70% giao thông nội đồng được cứng hóa, xây mới 3,7 km kênh tưới kiên cố, xây mới công sở,TTVHTT, sân thvận động, tượng đại liệt sỷ, nhà làm việc trạm y tế, nhà làm việc công an, tôn tạo Nghè Trung, cổng làng văn Ba, xây mới 225 nhà ở dân cư, mua mới 77 ô tô các loại, 22 máy làm đất, 7 máy gặt liên hoàn....;(18)Điển hình là gia đình Đảng viên Dương Văn Tuấn đã đóng góp hàng trăn triệu đồng, hàng trăm ngày công và vận động Nhân dân thôn xóm hiến đất mở đường thực hiện tốt Nghị Quyết số 10 - NQ/HU và xây dựng NTM; đặc biệt có gia đình ông Dương Văn Cao con em làng Văn Ba, xa quê thành đạt đã đóng góp xây dựng NTM( thôn, xã) trên 300 triệu đồng.

duy trì nghiêm chế độ trực SSCĐ; xây dựng LLDQTV, DBĐV không để bị động bất ngờ, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân, 5 năm đã bàn giao đầy đủ 32 thanh niên lên đường  nhập ngũ, hoàn thành kế họach huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng giải quyết tốt chế độ hậu phương, quân đội; được chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen;  Chính ủy Quân khu IV tặng danh hiệu đơn vị Quyết thắng năm 2019.

4.2. An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững

Triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung, theo đề án 375 và Chỉ thị số 10 của UBND tỉnh hoạt động của các tổ an ninh trật tự, đề án thành lập tổ tự quản trong cộng đồng dân cư của Huyện ủy có chất lượng, hiệu quả, tạo thế trận an ninh trong Nhân dân. Trên lĩnh vực an ninh trật tự, không có “điểm nóng”, ngăn chặn triệt để tình trạng buôn bán, tàng trữ, đốt pháo trong các dịp tết Nguyên đán; không có tội phạm xã hội xảy ra trên địa bàn, trong nhiệm kỳ không có đơn thư  khiếu nại, tố cáo vượt cấp đông người, tình hình ANCT, TTATXH được giữ vững, 6/6 khu dân cư được công nhận KDC bảo đảm ANTT.

  5. Các trương trình trọng tâm, khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXIV và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 - 2020 được tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện mang lại hiệu quả cao

5.1. Kết quả thực hiện các trương trình trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXIV

 

5.1.1. Chương trình phát triển hạ tầng nông nghiệp và xây dựng NTM

5 năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc tích cực của MTTQ các đoàn thể, chương trình đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống Nhân dân, bộ mặt nông thôn mới khang trang, kinh tế - xã hội phát triển, QP - AN được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng lên rõ rệt. Đặc biệt với sự vào cuộc tích cực của Nhân dân, chương trình đã thu được tối đa các nguồn lực cho đầu tư hạ tầng kinh tế- xã hội, xã đạt 19/19 tiêu chí NTM trước thời hạn 1 năm; (Điển hình là thôn 1 Thịnh Trị, Văn Ba)

 

5.1.2. Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn, giai đoạn 2016 - 2020

Cấp ủy, chính quyền tập trung cao để thực hiện chương trình mang lại kết quả, lập quy hoạch sử dụng đất được quan tâm; các nghề truyền thống như đá xây dựng, đá ốp lát, đồ gỗ gia dụng, cơ khí được duy trì, 5 năm thành lập mới 26 Doanh nghiệp nâng số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn là 44, trong đó doanh nghiệp xây dựng là 33 doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế và hoàn thành mục tiêu Đại hội(19).

5.1.3. Chương trình xây dựng con người, cơ quan, đơn vị kiểu mẫu, giai đoạn 2016 - 2020

Phong trào thi đua xây dựng các danh hiệu văn hóa, kiểu mẫu đã được cấp ủy, chính quyền xã tập trung chỉ đạo, phát huy được tinh thần tích cực hưởng ứng tham gia của các thôn, các đơn vị và của đội ngũ cán bộ, đảng viên qua đó đã thu được kết quả cao: 6/6 thôn, 02 nhà trường, 01 cơ quan xã được công nhận đạt chuẩn văn hóa, xã được công nhận xã văn hóa NTM năm 2017. Đến năm 2019

 
 

 


     (19) 5 năm bê tông hóa  giao thông nội đồng 7,8 km, xây dựng kiên cố 3,7 km kênh tưới, đầu tư xây dựng đường giao thông đạt chuẩn theo Nghị quyết 10, phát triển thêm 13 trang trại, chuyển đổi đất cấy lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả cao hơn 79,2 ha, đã thu hút được 01 doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi công nghệ cao; vốn nhà nước cấp huyện trở lên 21,8 tỷ đồng, ngân sách xã 48,2 tỷ đồng, Nhân dân đầu tư 158,601 tỷ đồng

 

 

 

 

toàn xã có 2.015/2.896 công dân kiểu mẫu = 69,6%; 843/1.388 gia đình kiểu mẫu = 60,7%, (Điển hình trong thực hiện chương trình này là thôn 1 Thịnh Trị, Minh Thành, Văn Ba, theo tiêu chí cũ).

5.2. Kết quả thực hiện các khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXIV

5.2.1. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng; tập trung nguồn lực đầu tư có trọng điểm các công trình quan trọng như: giao thông thủy lợi, cấp nước sạch, công sở, trung tâm văn hóa…..

Với chủ trương phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, xã đã tranh thủ các cơ chế chính sách của tỉnh, huyện về giao thông, thủy lợi, nhà văn hóa – khu thể thao thôn; phát huy hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ cấp huyện, tỉnh để thực hiện đầu tư các công trình phúc lợi xã hội. Đặc biệt tập trung đẩy mạnh giao thông, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong Nhân dân, thực hiện phong trào hiến đất, hiến công, mở rộng đường giao thông. Đến nay các tuyến đường giao thông trong xã đã được mở rộng đáp ứng nhu cầu đi lại giao thương của Nhân dân….

5.2.2. Tập trung công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Đảng ủy đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác Đảng và hệ thống chính trị; đến nay có 100% cán bộ, công chức đạt chuẩn về chuyên môn và lý luận chính trị, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý của đội ngũ cán bộ xã đáp ứng năng lực lãnh đạo, phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.

5.2.3. Nâng cao chất lượng, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động của hệ thống chính trị từ xã đến thôn; nhất là nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính quyền

Bên cạnh việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công tác tổ chức xây dựng Đảng…..Không ngừng phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên; nêu cao tinh thần, trách nhiệm của Đảng, chính quyền; chấn chỉnh lề lối tác phong; nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả của đội ngũ công chức; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát góp gần thúc đẩy hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị, nhất là hiệu quả, hiệu lực của chính quyền.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Công tác xây dựng Đảng thường xuyên được đổi mới, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng được nâng lên

1.1. Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII và Chỉ thị 05 của bộ Chính trị đạt kết quả cao

Trong 5 năm qua cấp ủy đã tập trung triển khai nghiêm túc, kịp thời đúng thời gian quy định về Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI, XII), Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII một cách nghiêm túc và có nhiều đổi mới sáng tạo, qua đó tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ đảng viên và Nhân dân. Cấp ủy đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quan tâm chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, thiết sót qua kiểm điểm tự phê bình, phê bình; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 05 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII), các Quy định của Trung ương (Quy định 55-QĐi/TW của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, Quy định số 08-QĐi/TW về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương) và Nghị quyết 09-NQ/HU của BCH Đảng bộ huyện...qua đó đã tác động mạnh đến việc đổi mới lề lối, phong cách làm việc của cán bộ, đảng viên và đông đảo quần chúng Nhân dân. Nhất là trong mối quan hệ với Nhân dân, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, ý thức phục vụ Nhân dân tận tình, chu đáo.  5 năm thực hiện Chỉ thị, cấp ủy đã biểu dương 7 tập thể, 14 lượt cá nhân điển hình tiên tiến.     

 

1.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng được quan tâm chú trọng    

Đảng ủy thường xuyên chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, quán triệt triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, quy định, kết luận, kế hoạch, hướng dẫn của TW, của tỉnh, của huyện ủy nghiêm túc, kịp thời(20); thường xuyên nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội, thông tin định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong xã; công tác giáo dục chính trị tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được đẩy mạnh, nội dung, hình thức đa dạng, phong phú; công tác giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục truyền thống được quan tâm chú trọng... góp phần nâng cao nhận thức, tạo được sự đồng thuận nhất trí cao trong hệ thống chính trị, trong cán bộ đảng viên và quần chúng Nhân dân.

 

1.3. Công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên được tập trung chỉ đạo và đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Trong nhiệm kỳ, Đảng ủy đã tập trung chỉ đạo xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh; chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đổi mới nâng cao phương thức lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên theo Hướng dẫn số 03-HD/TU và Đề án 03-ĐA/HU của Huyện ủy; quán triệt và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, chương trình hành động của cấp ủy cấp trên trọng tâm là việc sắp xếp bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khoá XII) và các chỉ thị nghị quyết của cấp ủy cấp trên. Thực hiện giới thiệu đảng viên ứng cử vào cơ quan Nhà nước MTTQ các đoàn thể chính trị -  xã hội, duyệt nhân sự chi ủy chi bộ tại các kỳ Đại hội đúng hướng dẫn, đúng thẩm quyền và theo quy trình(21).

Kết quả đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên hằng năm có 100% chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có chi bộ yếu kém, 80 % đảng viên tham gia xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 15 - 20% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Trong nhiệm kỳ kết nạp được 35 đảng viên mới đạt chỉ tiêu đại hội; thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, các chính sách cán bộ và công tác bảo vệ chính trị nội bộ(22).

 

 
 

 

 


(20) 5 năm qua mở 5 hội nghị chuyên đề cho hơn 1.000 lượt cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên các đoàn thể quần chúng tham gia học tập. Sau học tập, viết thu hoạch và đăng ký các nội dung làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; kết quả đạt được: Học tập NQ/TW 4 (lần 2): Tổ chức 1 hội nghị có 205 người tham gia, đạt 85% số triệu tập; có 198 bài thu hoạch, đạt 96, 6% so với số học tập; học tập CT 05, số hội nghị 05, số lượt người tham gia 905 người, đạt 82,3 %, hằng năm có 100% Đảng viên viết cam kết tu dưỡng, rèn luyện đạo đưc, lối sống; (21)  Các Nghị quyết lần thứ 4,5,6,7,8, Nghị quyết số 18,19, 36,37,38,52 NQ/ TW( khóa XII) Các Quy định số 29,30, 102, 205 - QĐi/TW; Hướng dẫn số  04, 21....; kết luận số 05, 10...; Chỉ thị số 10, 12, 13, 35, 48 CT/TW và các hướng dẫn, quy định, kết luận  của Trung ương Đảng; NQ số 02, 04, 05, 10, 13 - NQ/TU; Chỉ thị số 04, .... của Tỉnh uỷ; Nghị quyết 05, 06, 07, 09, 10; hướng dẫn số 01 của Huyện uỷ; khiếu nại về công tác tổ chức và cán bộ; (22) (trong nhiệm kỳ có 3 năm được Huyện ủy tặng giấy khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong công tác XDCS và thực hiện QCDC cơ sở).

1.4. Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, thi hành kỷ luật trong Đảng

Đảng ủy, UBKT Đảng ủy nghiêm túc triển khai, quản triệt các Nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của cấp trên về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; xây dựng quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra, tham mưu cho cấp ủy xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa của cấp ủy và ủy ban kiểm tra.

Ủy ban kiểm tra Đảng ủy và các chi bộ đã trú trọng công tác kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và Đảng viên trong việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đã kiểm tra 70 lượt chi bộ, giám sát 45 lượt chi bộ và Đảng viên, kỷ luật 7 Đảng viên. Qua công tác kiểm tra, giám sát đã góp phần thúc đẩy nhiệm vụ chính trị, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của “Tổ chức Đảng” và Đảng viên.

1.5. Công tác Dân vận có nhiều đổi mới, thiết thực và hiệu quả

Công tác dân vận tập trung đổi mới hướng mạnh về cơ sở, với việc thực hiện tốt Nghị quyết 05 của BTV Huyện ủy “Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác dân vận thôn, tổ dân phố”; Đề án “tăng cường công tác dân vận trong xây dựng Nông thôn mới”; Đề án “Thành lập các Tổ tự quản trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2019 – 2025”(24); đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền và quan tâm thực hiện các chương trình phối hợp về công tác dân vận, làm tốt công tác XDCS và thực hiện QCDC, đảm bảo sự đồng thuận, hưởng ứng cao của các tầng lớp Nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.

1.6. Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng được quan tâm, chú trọng

Đảng ủy, chính quyền đã nghiêm túc, quán triệt, triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; hằng năm cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện kê khai tài sản theo quy định. Triển khai đồng bộ chương trình phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động của cơ quan nhà nước, nhất là các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của nhà nước. Nêu cao trách nhiệm của những người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Qua thanh tra, kiểm toán không có tổ chức, cá nhân vi phạm đến mức phải xem xét thi hành kỷ luật.

1.7. Phương thức lãnh đạo của Đảng được đổi mới, khẳng định được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp ủy

Ngay sau Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII, BCH Đảng bộ đã ban hành quy chế làm việc toàn khóa; xây dựng chương trình công tác hàng quý, năm; mọi

 
 

 


(23) về “nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và chất lượng Đảng viên”; trong nhiệm kỳ UBND được chủ tịch UBND tỉnh tặng 5 bằng khen; Đảng bộ được Chủ tịch UBND tỉnh tặng 1 bằng khen trong việc học tập chỉ thị 05; Năm 2019 Đảng bộ được Ban Thường vụ Tỉnh ủy tặng bằng khen 5 năm liền (Giai đoạn 2015- 2019, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ); 5 năm  giới thiệu 11 đảng viên để HĐND bầu các chức danh nhiện kỳ 2016 - 2021, MTTQ các đoàn thể Chính trị - xã hội bầu Người đứng đầu; duyệt Đề án nhân sự cấp ủy các kỳ Đại hội chi bộ, cử  9 đc  học đại học chuyên môn tăng so với nhiệm kỳ trước là 6 đc, 10 đồng chí học trung cấp lý luận tăng  5 đc; có 350 lượt cán bộ, đảng viên, quần chúng ưu tú tham gia bồi dưỡng lý luận chính trị, nâng cao nhận thức về Đảng; trong nhiệm kỳ không có đơn thư tố cáo; (24) ; hoạt động của BCH nghiêm túc theo quy chế, phát huy dân chủ, đoàn kết, thống nhất, thực hiện tốt chế độ tự phê bình và phê bình, phát huy vai trò tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. BTV Đảng ủy duy trì tốt chế độ giao ban với Thường trực Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, MTTQ và các đoàn thể; chất lượng nội dung các kỳ họp BCH từng bước được đổi mới; tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt của các chi bộ, thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Thường xuyên duy trì tốt công tác kiểm tra để phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ; đấu tranh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt; tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát; nhất quán tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; nêu gương của cán bộ nhất là người đứng đầu tổ chức; gương mẫu, trách nhiệm, cương quyết, giám nghĩ, giám làm, giám chịu trách nhiệm.  

2. Công tác quản lý nhà nước đã phát huy được hiệu lực, hiệu quả

2.1. Hoạt động của HĐND được đổi mới trong hoạt động, ngày càng thể hiện rõ nét là cơ quan quyền lực ở địa phương

HĐND đã bám sát quy định của Luật và định hướng chỉ đạo của Đảng ủy, đã ban hành 36 Nghị quyết với nhiều cơ chế phù hợp với tình hình và yêu cầu phát triển của địa phương. Công tác giám sát việc thực thi pháp luật và việc triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND được tăng cường; hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp thu trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri được thực hiện nghiêm túc.

2.2. Hoạt động của UBND đã tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và đã đạt được nhiều kết quả tích cực

Trong nhiệm kỳ, hằng năm, UBND xã đã cụ thể hóa chủ trương của cấp ủy thành kế hoạch hành động thực hiện cụ thể; công tác quản lý và điều hành có nhiều tiến bộ, trong triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị, quản lý xã hội, điều hành sản xuất, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, xây dựng nông thôn mới; đồng thời triển khai, thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” và “Một cửa liên thông” tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân trong giải quyết công việc; công khai minh bạch việc quản lý ngân sách, quản lý đất đai, quản lý xây dựng cơ bản;  quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, pháp luật, tin học, cho đội ngũ cán bộ công chức.

3. Hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể Chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp có nhiều đổi mới 

MTTQ và các đoàn thể đã bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương trong tuyên truyền chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính chính, pháp luật của nhà nước, tham gia tích cực có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước do MTTQ và các đoàn thể cấp trên phát động. Thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hình thức tập hợp quần chúng Nhân dân, đoàn viên, hội viên. Thực hiện tốt Nghị quyết 02-NQ/TU của BTV Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, của đoàn viên, hội viên, phát huy làm tốt vai trò phản biện xã hội; hỗ trợ đoàn viên, hội viên, Nhân dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thực hiện có hiệu quả nhiều mô hình phong trào việc làm điển hình tiên tiến(25). Cụ thể như: Vận động tuyên truyền nhân dân tham gia xây dựng NTM, hiến đất, hiến công, hiến của; MTTQ phối hợp thực hiện cuộc bầu cử Quốc hội và Đại biểu HĐND các cấp, bầu trưởng thôn, tổ chức hội nghị đối thoại giữa người đúng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân. Hội Phụ nữ với phong trào phát triển kinh tế, giảm nghèo, vệ sinh môi trường. Hội Cựu chiến binh tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ gìn ANTT. Hội Nông dân đẩy mạnh phong trào thi đua lao động, sản xuất giỏi và phong trào nông dân bảo vệ môi trường đồng ruộng. Công đoàn với phong trào xây dựng công sở xanh – sạch – đẹp; phát động quỹ “Xây dựng Nông thôn mới” đã hỗ trợ cơ sở vật chất cho các nhà văn hóa thôn. Đoàn thanh niên với phong trào khởi nghiệp, xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.

III. NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Nguyên nhân khách quan

Đảng, Nhà nước có nhiều chính sách, cơ chế phù hợp; Huyện ủy, UBND

huyện chỉ đạo sâu sát, kịp thời có hiệu quả.

2. Nguyên nhân chủ quan

Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ tạo được sự đoàn kết, thống nhất cao trong hệ thống chính trị từ xã đến thôn; có nhiều chủ trương đúng, biện pháp mạnh, quyết tâm cao “chủ trương một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi”; mở rộng dân chủ, cũng cố niềm tin, xây dựng cơ sở vững mạnh, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở…phát huy được sức mạnh đoàn kết toàn dân; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức; huy động tối đa nguồn lực, lấy nội lực là chính, tranh thủ ngoại lực; kết hợp hài hòa các lợi ích;

- Đội ngũ cán bộ, đảng viên gương mẫu đi đầu, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, cương quyết, giám nghĩ, giám làm, giám chịu trách nhiệm.

B. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN

I. TỒN TẠI, HẠN CHẾ

1. Về kinh tế - xã hội

1.1.Về phát triển kinh tế:

Chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả mới quan tâm đủ số lượng (Hiệu quả chưa rõ nét); có năm gieo cấy chưa hết diện tích canh tác; hiệu quả của cánh đồng mẫu lớn chưa vượt trội; chăn nuôi có xu thế giảm số lượng nhất là đàn lợn, trong nhiệm kỳ dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm còn xảy ra; hiệu quả của một số trang trại, gia trại chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, hiệu quả chưa cao; chưa có mô hình đầu tư công nghệ cao vào ngành trồng trọt; chưa có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi( cung ứng, sản xuất, chế biến, tiêu thụ).  Sản xuất công nghiệp chủ yếu là vật liệu xây dựng, sử dụng nhiều tài nguyên, lao động thủ công, công nghệ chậm đổi mới, quy mô sản xuất nhỏ, năng lực hạn chế du nhập nhân cấy nghề mới còn ít, hiệu quả thấp; sản xuất kinh doanh khu làng nghề đã được quy hoạch còn nhỏ lẻ;

 
 

 


(25) Như cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư" của MTTQ; phong trào "Lao động giỏi, lao động sáng tạo", phong trào "thi đua xây dựng cơ quan đạt chuẩn văn hoá’’ trong công nhân viên chức - lao động công đoàn; phong trào phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc, phong trào 5 không 3 sạch; công tác vệ sinh môi trường, trồng cây xanh bên đường giao thông; Đoàn Thanh Niên với phong trào "Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" trong đoàn viên thanh niên, tình nguyện hiến máu nhân đạo, vận động giúp đỡ đồng bào gặp thiên tai..; Chương trình "Cựu chiến binh đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm"; phong trào "Cựu chiến binh gương mẫu" ;  Hội Nông dân với phong trào "Gia đình sản xuất kinh doanh giỏi", vệ sinh đồng ruộng; phong trào “xây dựng nông thôn mới” của khôí Dân vận xã, các chương trình dự án hỗ trợ hội viên, đoàn viên vay vốn phát triển sản xuất, tạo việc làm xoá đói - giảm nghèo thu được nhiều kết quả; (26) Tỷ lệ thu hút tập hợp hội viên, đoàn viên: Hội Cựu chiến binh 97,8%, Hội Phụ nữ 83,0%, Hội Nông dân 92,5%, Đoàn Thanh niên 72%, Hội Người cao tuổi 98%; 5 năm có 157 lượt người hiến máu nhân đạo, giúp nhau về tinh thần và vật chất vượt qua khó khăn góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của xã nhà.

quản lý, quy hoạch nghĩa trang nhân dân chưa tốt để còn hiện tượng xây dựng mồ mã không đúng quy hoạch(27); hoạt động của một số doanh nghiệp chưa cao, vẫn còn xe công nông không đủ tiêu chuẩn hoạt động trên địa bàn.

          Hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp đang mang nặng hình thức dịch vụ công; dịch vụ cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu. Năng lực quản lý của cán bộ HTX còn hạn chế.

Công tác vệ sinh môi trường có chuyển biến tích cực nhưng chưa trở thành ý thức thường xuyên của Nhân dân; thực hiện Chỉ thị 37-CT/HU chưa triệt để còn có hộ chăn nuôi chưa bảo đảm tiêu chuẩn VSMT trong chăn nuôi.

1.2. Về văn hóa - xã hội:

Hoạt động của các Câu lạc bộ văn nghệ hoạt động chưa thường xuyên; chưa phát huy hết công năng sử dụng Nhà văn hóa thôn; 2 trường (Tiểu học, THCS) duy trì chất lượng chưa đồng đều qua các năm(28).

          2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

2.1. Công tác xây dựng Đảng

Còn có biểu hiện Đảng viên ngại học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng.

Chất lượng sinh hoạt ở một số chi bộ thôn chưa bảo đảm theo yêu cầu, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình giảm sút, bệnh thành tích chưa được khắc phục

Công tác quản lý đảng viên, nhất là đảng viên đi làm ăn xa còn hạn chế.

Công tác kiểm tra, giám sát Đảng viên trong việc chấp hành điều lệ Đảng, trong đạo đức, lối sống, những điều đảng viên không được làm chưa được thường xuyên, sâu sát nhất là ở chi bộ.

 

2.2. Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội

           Việc thực hiện, giám sát, phản biện theo Quyết định 217 của Bộ Chính trị hiệu quả chưa cao, có lúc còn hình thức; hoạt động của một số ban công tác mặt trận, một số chi hội còn hạn chế. Công tác vận động tuyên truyền có lúc, có nơi còn hình thức.

II. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ                  

          Do thời tiết, thiên tai, dịch bệnh xảy ra nên một số nhiệm vụ không thực hiện được kế hoạch đề ra.                                                         

 Ý thức, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết chưa được đề cao. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tinh thần tự phê bình và phê bình ở một số tổ chức đảng còn hạn chế, còn một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa tiền phong, gương mẫu trong công tác và sinh hoạt, còn vi phạm kỷ luật trong đảng, vi phạm pháp luật nhà nước, quy định của địa phương; công tác quản lý nhà nước có thời điểm chưa quyết liệt, biện pháp xử lý chưa nghiêm…

 
 

 


(27) Có hộ xây dựng mồ mã không đúng quy hoạch tại khu vực đồng Cây Quýt; khu vực đồng Chiêu. (28) Trường Mầm non các năm từ năm học 2015 - 2016 đến 2018 - 2019 xếp thứ 5/16 trường trong huyện; trường Tiểu học từ năm học 2015 – 2016 đến 2018 - 2019 xếp thứ 8-12 trong huyện; trường THCS từ năm học 2015 - 2016 đến 2018 – 2019 xếp thứ 7-10 trong huyện.

Năng lực, kỹ năng vận động quần chúng của một số đồng chí còn hạn chế.

C. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

I. ĐÁNG GIÁ CHUNG

  Nhiệm kỳ qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, song được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp thời của Huyện ủy - HĐND - UBND - Ủy ban MTTQ và các ban, phòng, ngành cấp huyện, Đảng bộ và Nhân dân xã nhà đã nỗ lực cố gắng, đoàn kết, thống nhất triển khai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, tạo ra nhiều phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực ở cơ sở. Đến nay tình hình kinh tế - xã hội có bước phát triển, QP - AN được đảm bảo; công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được quan tâm chú trọng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt, qua đó tạo được sự đồng thuận trong Nhân dân, phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân. Đặc biệt  Đảng bộ 5 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa tặng Bằng khen Đảng bộ HTXSNV 5 năm liền giai đoạn  2015 - 2019; năm 2017 được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM (sớm hơn nghị quyết 01 năm). Trong số 31 chỉ tiêu chủ yếu do Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020  đề ra có 16 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức, 15 chỉ tiêu hoàn thành.

Những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua đã khẳng định vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền, sự vào cuộc tích cực của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội và sự đồng thuận của  Nhân dân. Đây là tiền đề quan trọng, để xã nhà triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những kết quả đạt được, ban chấp hành Đảng bộ xã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:      

Một là, công tác tuyên truyền luôn được thường xuyên quan tâm và trú trọng,  giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ và các quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy, Huyện ủy; thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của cấp ủy; phát huy trí tuệ tập thể…tạo sự đoàn kết thống nhất cao trong Đảng bộ, thực sự trở thành sức mạnh để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Hai là, tranh thủ tối đa thời cơ, thuận lợi, sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của   của tỉnh, của huyện để tập trung phát triển kinh tế - xã hội; tập trung khai thác và phát huy nội lực để phát triển toàn diện, đặc biệt là chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Ba là, chú trọng xây dựng nhân rộng các mô hình điển hình, cách làm hay, sáng tạo…. tạo ra phong trào thi đua sôi nổi, hiệu quả; không ngừng chăm lo cho Nhân dân, củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng.

         

 

 

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ                                                      VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2020 - 2025

A. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

- Thời cơ, thuận lợi: Bước vào thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX chúng ta có nhiều thời cơ, thuận lợi đó là: Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách mới, cấp ủy huyện có nhiều chủ trương, cơ chế phù hợp kích cầu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo; những kết quả phấn khởi đạt được trong nhiệm kỳ qua: Kinh tế - xã hội phát triển, an ninh chính trị luôn được bảo đảm, ổn định, Đảng bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Nhân dân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng… là tiền đề, động lực quan trọng để Đảng bộ và Nhân dân xã tự tin bước vào thực hiện mục tiêu trong nhiệm kỳ mới.

- Khó khăn, thách thức: Bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, bước vào nhiệm kỳ mới dự báo có không ít khó khăn thử thách như: diễn biến phức tạp của thời tiết, khí hậu và dịch bệnh; giá cả thị trường phục vụ sản xuất không ổn định, một bộ phận Nhân dân không mặn mà với đồng ruộng, có biểu hiện bằng lòng với những gì đã có. Bên cạnh đó năng lực quản lý, điều hành, trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ, công chức chưa ngang tầm nhiệm vụ, tư duy chiến lược, tính năng động, sáng tạo, đột phá chưa cao; kinh tế xã hội có bước phát triển nhưng chưa nhanh và bền vững...Đây là những yếu tố sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội và kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của xã nhà trong giai đoạn mới.

B. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

          Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; phát huy truyền thống đoàn kết, huy động tối đa nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; phấn đấu đến năm 2023 trở thành xã Nông thôn mới kiểu mẫu và đến năm 2025 trở thành xã kiểu mẫu.

II. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

“Đoàn kết - Trí tuệ - Dân chủ - Tiến bộ”

III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Về kinh tế (10 chỉ tiêu)

1.1. Thu nhập bình quân đầu người/ năm đến năm 2025: 70 triệu đồng;

1.2. Sản lượng lương thực bình quân hằng năm 3.500 tấn;

1.3. Diện tích gieo cấy lúa 300 - 327 ha/ năm, năng suất 124 tạ/ha/năm;

1.4. Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025 là 20 ha; số trang trại từ 3 ha trở lên 02 trang trại;

1.5. Giá trị trên một ha đất trồng trọt và thủy sản năm 2025 đạt 150 triệu đồng/ha; số sản phẩm OCOP cấp huyện 01 (Chanh không hạt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu);  

1.6. Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2025: Tổng đàn trâu 300 con, đàn bò 30, đàn lợn 2.000 con, đàn gia cầm 30.000 con;

1.7. Tỷ lệ tăng thu ngân sách hằng năm: 12% trở lên;

1.8. Tổng số doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn đến năm 2025: 20 doanh nghiệp; nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là 64 doanh nghiệp;

1.9. Tổng số thôn đạt thôn nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2023: 100%

1.10. Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn đến năm 2025 được cứng hóa: 100%.

 

2.  Về văn hóa - xã hội (11 chỉ tiêu)

2.1. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm 0,58%;

2.2. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm là 1,5%; đến năm 2023 không còn hộ nghèo;

2.3. Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2025: dưới 6%;

2.4. Tỷ lệ tham gia BHYT/ tổng số dân đến năm 2025: 95%;

2.5. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đến năm 2025: 94%;

2.6. Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hằng năm: 97,1%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 7,6%;  

2.7. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đến năm 2025: 90,5%;

2.8. Tỷ lệ công dân đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2023 đạt 100%,  gia đình đạt 80%, thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2023: 100%;

2.9. Duy trì 100% trường đạt chuẩn Quốc gia, trong đó đến năm 2025 đạt chuẩn mức độ 2 là 2 trường (Trường Mầm non, Trung học cơ sở)

2.10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025: 82%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 30% trở lên;

2.11. Số người được giải quyết việc làm mới trong 5 năm đạt 1.000 người trở lên, trong đó xuất khẩu lao động đạt 225 lao động trở lên.

 

3. Về môi trường (5 chỉ tiêu)

3.1. Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh, nước sạch đến năm 2025: 100%;

3.2. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý năm 2025: 100%; 

3.3. Tỷ lệ các tuyến đường thôn, ngõ xóm có điện chiếu sáng theo tiêu chuẩn đến năm 2025: 100%;

3.4. Tỷ lệ các tuyến đường thôn, xã được trồng cây xanh đến năm 2025 đạt: 80%;

3.5. Đến năm 2025, số vườn mẫu có diện tích từ 300 m2 trở lên: 35/35 vườn, đạt tỷ lệ 100%; số hộ chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn: 145 hộ đạt tỷ lệ: 91,2%.

 

4. Về an ninh trật tự (01 chỉ tiêu)

Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đến năm 2025: 100%.

 

5.  Về xây dựng Đảng (2 chỉ tiêu)

5.1. Tổng số đảng viên mới kết nạp từ năm 2021 - 2025: 30 Đảng viên;  

5.2. Tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm: 80% trở lên; không có chi bộ không hoàn thành nhiệm vụ; Đảng bộ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM, KHÂU ĐỘT PHÁ

1. Các chương trình trọng tâm

- Chương trình 1: Phát triển hạ tầng nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, giai đoạn 2020-2025.

- Chương trình 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp và hạ tầng đô thị, giai đoạn 2020 - 2025.

- Chương trình 3: Tăng cường đổi mới, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh toàn diện.

2. Các khâu đột phá

          - Khâu đột phá thứ nhất: Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -  xã hội theo hướng NTM kiểu mẫu trong tiến trình đô thị hóa.

          - Khâu đột phá thứ hai: Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản - minh bạch - hiệu quả và thân thiện.

- Khâu đột phá thứ ba: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội từ xã đến thôn.

V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. KINH TẾ - XÃ HÔI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH

  1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

1.1. Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, liên kết và sản phẩm nông nghiệp an toàn -  chất lượng cao, giá trị gia tăng.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp đến 2025; chương trình vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao với diện tích 300ha; tiếp tục thực hiện cánh đồng mẫu lớn 30 ha trở lên với chất lượng, hiệu quả cao (khu vực đồng Điếm thôn Văn Ba); chỉ đạo, vân động Nhân dân gieo cấy lúa hằng năm đạt 100% diện tích; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tích tụ đất cho phát triển nông nghiệp, đầu tư công nghệ cao; xây dựng tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị gia tăng, 70% trở  trở thành hàng hóa. Trồng hoa, cây cảnh 3ha (khu đồng Đài Liệu, đồng Căng thôn 1 Thịnh Trị), vùng sản xuất cây vụ đông rau, củ, quả 30ha (Trong đó có 10 ha ngô: Đồng Đài Liệu, đồng Cáo, đồng Sày 1,2,3 Thịnh Trị; đồng Ve, Quán Sải 1 Đức Thắng, Văn Ba); xây dựng 1 mô hình (01 ha) trở lên đầu tư công nghệ cao (Nhà màng, nhà lưới), trồng rau, củ quả an toàn, giá trị cao khu vực Quán Sải; phát triển 01 mô hình trồng, chăm sóc đào cảnh, hoa cảnh, cây cảnh với diện tích 1,5 ha trở lên khu vực thôn 1 Thịnh Trị; nâng cao chất lượng hoạt động HTX dịch vụ nông nghiệp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất của hộ nông dân, từng bước mở rộng dịch vụ kinh doanh của HTX dịch vụ nông nghiệp, làm tốt cầu nối liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân với doanh nghiệp và thị trường. Tăng cường biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo trong cơ cấu giống lúa, thực hiện đúng lịch thời vụ, tăng diện tích cơ giới hoá đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp (đến năm 2025 bình khuân các khâu sản xuất đạt 75% cơ giới hóa); đến năm 2025 có 01 sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn OCOP cấp huyện(26). Phấn đấu tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao chiếm 7 - 10% giá trị sản phẩm nông nghiệp, thủy sản; khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất đối với các trang trại, nuôi trồng thủy sản và trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu đến năm 2025 toàn xã có 46 trang trại, gia trại (Trong đó 2 trang trại có diện tích 3 ha trở lên), tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi chiếm 40% giá trị sản xuất nông nghiệp. Chủ động các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, bảo đảm VSATTP, vệ sinh chăn nuôi; phòng chống và khắc phục hậu quả do thiên tai, đảm bảo an toàn cho sản xuất nông nghiệp.

Tập trung chỉ đạo, thực hiện một số giải pháp: ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi phục vụ sản xuất; kiên cố hóa 3 km kênh tưới (29); cải tạo, xây dựng mới 3,1 km đường giao thông nội đồng(30); tích tụ ruộng đất tập trung cho khu vực đồng Chiếu, đồng Lú; chuyển đổi thành lập 2 trang trại có diện tích 3 ha trở lên(31); ban hành chương trình hỗ trợ đầu tư, kích cầu đầu tư vào nông nghiệp với chính sách Nhà nước và Nhân dân cùng làm; kêu gọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã đầu tư vào vùng quy hoạch, quan tâm trực tiếp đến người Đông Quang xa quê thành đạt.

 
 

 


(29)Kênh tưới Cồn Mào đi cống Hàn Si 1,0km; kênh đồng Đạt 1,0km; kênh Cồn Đồi đi Mã Cầu 1,0km. (30)xây mới đường giao thông nội đồng: Ao Đình Cả đi cuối B20 1,0 km; đường từ trường THCS đi kênh Bà Loan 2,0 km. (31) Xây dựng 1 trang trại chăn nuôi gà công nghệ cao tại khu vực đồng Cạn thôn Minh Thành (Công ty TNHH Phú Gia); 1 trang trại tổng hợp tại khu vực đồng Chiếu

 

Giai đoạn 2020 - 2025 huy động 80 tỷ đồng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội dự kiến các nguồn ngân sách sau: Thu từ đấu giá QSD đất là 30 tỷ, đạt 37,5%; thu từ nguồn ngân sách hỗ trợ  của cấp trên là 10 tỷ đồng, đạt 12,5%; huy động nguồn vốn trong nhân dân là 35 tỷ đồng, đạt 43,7%; nguồn vốn khác là 5 tỷ đồng, đạt 6,3%.

 

1.2 Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn

Duy trì, phát triển sản xuất những ngành nghề có thế mạnh, thu hút nhiều lao động; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật; đầu tư giúp các hộ tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phấn đấu từng bước tạo thương hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp. Tích cực đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp đầu tư các ngành nghề mới, phù hợp với quy hoạch phát triển CN-TTCN chung trên địa bàn xã, thu hút nhiều lao động, thân thiện môi trường chế biến nông sản phẩm công nghệ cao…

 

1.3. Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, nhất là các dịch vụ có lợi thế trên địa bàn

  Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại, khuyến khích phát triển tiểu thương, phát triển thêm 4 hộ cá thể; hợp tác xã dịch vụ, dịch vụ vận tải, cơ khí, tập trung xây dựng hoàn thành chuyển giao và đầu tư nâng cấp chợ Đình Vinh thành trung tâm thương mại đi vào hoạt động tất cả các ngày trong năm.

 

1.4. Tăng cường phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, HTX, chủ trang trại

Tập trung phát triển doanh nghiệp mới, nâng cao năng lực của các doanh nghiệp đã có, quan tâm xây dựng đội ngũ doanh nhân, giám đốc HTX và chủ trang trại, phấn đấu đến năm 2025 trên địa bàn có 64 doanh nghiệp (thành lập mới 20 Doanh nghiệp); ổn định 261 - 271 hộ kinh doanh, dịch vụ (trong và ngoài xã), 02 HTX (01 HTX dịch vụ nông nghiệp và 01 HTX cung ứng, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp); 46 trang trại, gia trại nâng số trang trại đạt tiêu chí lên 3 trang trại. Phát triển loại hình siêu thị mi ni.

 

1.5. Phát triển nguồn thu, tăng cường quản lý chi ngân sách

Tổ chức tốt các biện pháp thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ các sắc thuế, phí và lệ phí, thu nợ. Phấn đấu thu ngân sách thường xuyên hằng năm vượt 12% trở lên so với dự toán huyện giao, tập trung quy hoạch và khai thác các quỹ đất để tạo nguồn lực cho phát triển. Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách, đảm bảo đúng dự toán, đúng chế độ hiện hành, kịp thời cho nhu cầu hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển đạt hiệu quả cao.

1.6. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng đô thị

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02 của Tỉnh uỷ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư; hiện đại hóa trang thiết bị, chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của chính quyền; rà soát, bổ sung, đề nghị phê duyệt mới các quy hoạch xây dựng, khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất, hỗ trợ tối đa về mọi mặt cho các nhà đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng; công khai thực hiện đúng quy hoạch; huy động các nguồn lực trong Nhân dân, các doanh nghiệp nhằm củng cố, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết 10 của BCH Đảng bộ huyện. Phát động phong trào mạnh mẽ trong Nhân dân hiến đất, hiến công, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, mở đường xóm, đường thôn, đường liên xã bảo đảm tiêu chí NTM kiểu mẫu gắn với công tác vệ sinh môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn “Sáng - xanh - sạch - đẹp”.

          Mở hội nghị kêu gọi đầu tư vào địa phương, quan tâm kêu gọi con em xa quê thành đạt đầu tư về quê hương, xây dựng chính sách ưu tiên, cơ chế thông thoáng, nhanh gọn.  

2. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng thành công xã nông thôn mới kiểu mẫu

          Xây dựng kế hoạch cụ thể hằng năm nhằm triển khai và thực hiện tốt Đề án Xây dựng huyện NTM kiểu mẫu giai đoạn 2019- 2025. Chú trọng xây dựng các cơ chế hỗ trợ hộ dân, các thôn đồng thời tích cực huy động các nguồn lực tài chính của các cấp ngân sách và sự đóng góp của Nhân dân để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn theo hướng “NTM kiểu mẫu trong tiến trình đô thị hóa”, đảm bảo vệ sinh môi trường, nâng cao thu nhập cho người dân, đảm bảo QP-AN; tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; phát động có hiệu quả phong trào xây dựng vườn mẫu, cải tạo vườn tạp, xây dựng tuyến đường Sáng - xanh - sạch - đẹp… tập trung xây dựng các thôn đạt nông thôn mới kiểu mẫu tiến tới xã đạt xã NTM kiểu mẫu: Phấn đấu đến năm 2020 có 02 thôn là 1 Đức Thắng và Văn Ba; năm 2021 có 2 thôn là 1 Thịnh Trị và Minh Thành; năm 2022 có 2 thôn là thôn 2 Thịnh Trị và 3 Thịnh Trị được công nhận thôn NTM kiểu mẫu; hằng năm tập trung hoàn thành từ 3 tiêu chí kiểu mẫu để đến 2023 xã đạt xã NTM kiểu mẫu, đến năm 2025 đạt xã kiểu mẫu.

3. Nâng cao hiệu quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 37, 38 của BTV Huyện ủy khóa XXIV, trọng tâm là: Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến tài nguyên, khoáng sản, quản lý quy hoạch sử dụng đất, giai đoạn 2020 -2030; trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất hằng năm, nâng cao hiệu quả, quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách về đất đai, thúc đẩy phát triển sản xuất; tổ chức thực hiện việc giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của Luật đất đai; giải quyết dứt điểm những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất còn tồn đọng. Phối hợp với phòng Tài nguyên - môi trường hoàn chỉnh hồ sơ địa chính sau kiểm kê đất đai. Tăng cường công tác vệ sinh môi trường và tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; 100% cơ sở sản xuất công nghiệp, trang trại chăn nuôi phải có kế hoạch cam kết bảo vệ môi trường, có biện pháp xử lý chất thải trong quá trình sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn VSMT trong chăn nuôi. Quy hoạch lại các khu nghĩa địa để đến năm 2023 toàn xã xây dựng 02 khu nghĩa trang nhân dân, các khu nghĩa địa khác phải được giữ nguyên hiện trạng, không được sử dụng.

 4. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân

4.1. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT

Đẩy mạnh hoạt động văn hóa thể thao, phát huy có hiệu quả các di sản văn hóa lịch sử hiện có, đầu tư tôn tạo nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng gắn với tăng cường tuyên truyền, giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa Đông Sơn, truyền thống quê hương; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Duy trì tốt các phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao sức khỏe cho Nhân dân. Tổ chức tốt các hoạt động thông tin, tuyên truyền trên tất cả các lĩnh vực đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước kịp thời đến mọi tầng lớp Nhân dân; hằng năm có 100% các thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn văn hóa.

 

            4.2. Đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo, phấn đấu giáo dục Đông Quang nằm trong tốp đầu của huyện

Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy học từng bước hiện đại. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh sử dụng tin học và ngoại ngữ vào giảng dạy và quản lý ở các trường. Nâng cao chất lượng hoạt động trung tâm học tập cộng đồng, Hội khuyến học đáp ứng thiết thực nhu cầu học của xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện; đảm bảo huy động 80% trẻ  độ tuổi Mầm non đến lớp, 100% trẻ trong độ tuổi vào lớp 1, củng cố vững chắc phổ cập tiểu học, phổ cập THCS; tiếp tục huy động tốt các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất các nhà trường đảm bảo yêu cầu giảng dạy và học tập theo quy định. Phấn đấu năm 2020 trường Tiểu học được công nhận lại chuẩn mức độ 1, năm 2023 được công nhận chuẩn mức độ II; trường Mầm non, THCS đến năm 2024 đạt chuẩn mức độ II (Hằng năm các cấp học được xếp thứ hạng 5 - 7 toàn huyện).

4.3. Nâng cao chất lượng y tế và công tác chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân

Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho Nhân dân. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng và các chương trình y tế quốc gia, phòng chống bệnh xã hội. Nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và y đức của đội ngũ cán bộ y tế, thực hiện tốt chính sách dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản - KHHGĐ. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về y tế, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chất lượng chuẩn Quốc gia về y tế; thực hiện tốt chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường.

4.4. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và các chính sách an sinh xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống cho Nhân dân

          Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động đến năm 2025 cho 826 người. Huy động sức mạnh của cộng đồng trong việc chăm lo các vấn đề xã hội; quan tâm đào tạo nghề cho lao động nhất là xuất khẩu lao động, phấn đấu hằng năm có 45 lao động xuất khẩu trở lên; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm các đối tượng đặc biệt khó khăn được trợ giúp xã hội để có cuộc sống ổn định và hoà nhập với cộng đồng; có giải pháp tốt để hằng năm giảm từ 1,5% hộ nghèo theo tiêu chí mới, quan tâm đến các đối tượng chính sách, người có công, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đến năm 2023 không còn hộ nghèo, chỉ còn hộ nghèo bảo trợ xã hội.

5. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh đảm bảo giữ vững ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.  

 Tập trung sự lãnh đạo của cấp uỷ đối với công tác quốc phòng - an ninh. Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân ngày càng vững mạnh; xây dựng quốc phòng - an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh. Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình quốc gia về xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh toàn diện, cơ sở an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu; xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ đủ về số lượng, nâng cao chất lượng; hằng năm hoàn thành chỉ tiêu giao quân.

 

Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, an ninh văn hoá, trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, phòng chống và đẩy lùi các tệ nạn xã hội...; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện có hiệu quả chủ trương xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự, tổ tự quản trong cộng đồng dân cư. Tổ chức tốt hoạt động giáo dục tuyên truyền pháp luật, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và công dân trong việc chấp hành pháp luật..., bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện tốt việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế đơn thư khiếu kiện vượt cấp và đông người….không để xảy ra đột xuất, bất ngờ, vụ việc nổi cộm trên địa bàn, nhằm xây dựng môi trường lành mạnh, ổn định và phát triển.

II. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Tăng cường đổi mới xây dựng đảng trong sạch vững mạnh toàn diện

1.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) và chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị 

Quán triệt sâu sắc quan điểm xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc học tập Nghị quyết Trung 4 khoá XII và Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ chính trị, gắn với thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/HU của BCH Đảng bộ huyện khóa XXIV nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức Đảng, trọng tâm là đổi mới công tác cán bộ, đổi mới phương thức lãnh đạo và phong cách làm việc của cấp uỷ và các tổ chức Đảng; thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; đổi mới phong cách làm việc “gần dân, sát dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”…qua đó nâng cao uy tín của cán bộ đảng viên trong các tầng lớp Nhân dân.

1.2. Đổi mới nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng

          Tiếp tục đổi mới hình thức tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quan tâm giáo dục truyền thống cách mạng, lịch sử, văn hoá của huyện, của xã, khơi dậy niềm tự hào lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trước yêu cầu mới. Tăng cường các hoạt động của các cấp uỷ, của bí thư cấp uỷ trong việc nắm tình hình, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, giải quyết kịp thời những vướng mắc tại cơ sở; chủ động đấu tranh làm thất bại những biểu hiện tiêu cực gây mất ổn định ở cơ sở. Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; quan tâm tổng kết, thực hiện nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trên các lĩnh vực hoạt động.

1.3. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, cán bộ

Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, nhất là năng lực lãnh, chỉ đạo triển khai thực hiện nghị quyết của chi ủy, Đảng ủy. Trên cơ sở các quy định của Trung ương và Nghị quyết của Ban Thường vụ Huyện uỷ, Đảng uỷ tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt các chi bộ, Đảng bộ, đảm bảo tính lãnh đạo, tính chiến đấu và tính giáo dục trong sinh hoạt; xây dựng chi bộ, Đảng bộ trong sạch vững mạnh.Thực hiện nghiêm công tác đánh giá cán bộ theo hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh, của Huyện gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương đơn vị để nhận xét đánh giá năng lực thực tiễn của cán bộ; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật thông tin kịp thời, phấn đấu 100% cán bộ đạt chuẩn theo quy định; quan tâm sử dụng cán bộ trẻ được đào tạo chuẩn, có khả năng phát triển, tích cực thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học về công tác tại địa phương (nhất là sinh viên ngành nông nghiệp, ngành kinh tế); tăng cường công tác quản lý đảng viên, phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên; quan tâm phát hiện nguồn, bồi dưỡng nguồn để kết nạp quần chúng ưu tú vào Đảng, nhất là địa bàn nông thôn, phấn đấu trong nhiệm kỳ kết nạp được 30 đảng viên trở lên, mỗi chi bộ nông thôn một năm kết nạp ít nhất 1 Đảng viên, xem đây là một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại chi bộ hằng năm.

1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ

Tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác kiểm tra, giám sát. Trú trọng tiến hành công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên và xác định xử lý nghiêm minh đối với tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm. Phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác giám sát của HĐND, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội; tiếp thu và giải quyết kịp thời các kiến nghị và đề xuất chính đáng của Nhân dân góp phần xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh.

1.5. Nâng cao chất lượng công tác dân vận, tạo sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân; củng cố vững chắc niềm tin của Nhân dân với Đảng

 Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận. Tiếp tục quán triệt Nghị Quyết số 25 về tăng cường công tác dân vận trong giai đoạn mới; Nghị quyết 05 của BTV Huyện ủy về công tác dân vận tại thôn, tổ dân phố; Đề án Tăng cường công tác dân vận trong xây dựng NTM; Đề án “Xây dựng tổ tự quản trong cộng đồng dân cư  với những hoạt động chỉ đạo phù hợp ở giai đoạn mới. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng làm công tác dân vận với quan điểm “Rõ việc, rõ địa chỉ, rõ đối tượng, rõ trách nhiệm”. Quan tâm thực hiện tốt công tác XDCS và thực hiện QCDC, nắm chắc tình hình nhân dân, giữ vững ổn định chính trị (24).

(24)Tuyên truyền vận động nhân dân đóng góp 35 tỷ đồng để xây dựng NTM, nhân dân hiến đất, hiến công (2.000m2 đất và 3.000 ngày công) để làm 3 km đường, 3km kênh mương. Thành lập 59 tổ tự quản ở 6 thôn với nhiều hoạt động tích cực trong thực hiện phong trào ở các khu dân cư.

1.6. Thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí

Triển khai đồng bộ chương trình phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, nhất là các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của nhà nước. Đề cao trách nhiệm của những người đứng đầu cơ quan đơn vị trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

1.7. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng

  Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy theo hướng nâng cao tính khả thi trong ban hành nghị quyết để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, đồng thời, phát huy vai trò điều hành, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở, nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. 

 Ngay sau Đại hội, Đảng ủy xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc chương trình công tác, quy chế làm việc, chương trình kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng toàn khóa và hằng năm; phân công ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy phụ trách lĩnh vực, cấp ủy viên phụ trách chi bộ; tâp trung nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy; phát huy vai trò nêu gương của cán bộ nhất là người đứng đầu tổ chức, gương mẫu, trách nhiệm, cương quyết, giám nghĩ, giám làm, giám chịu trách nhiệm....  

2. Không ngừng đổi mới hoạt động của Hội đồng Nhân dân; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân

 HĐND xã tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động, phát huy quyền lực của cơ quan Nhà nước ở địa phương trong việc quyết định những vấn đề quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Đổi mới công tác tiếp xúc cử tri theo hướng sâu sát cơ sở, gần dân; đổi mới nội dung các kỳ họp HĐND theo hướng thiết thực, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND và chính sách pháp luật ở địa phương.

  UBND xã tập trung cụ thể hóa chủ trương của Đảng thành kế hoạch hành động cụ thể, xác thực, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, để tập trung tổ chức thực hiện; chủ động, quyết liệt trong quản lý, điều hành; đổi mới mạnh mẽ thủ tục hành chính gắn với đổi mới phong cách, nâng cao trách nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

  3. Tập trung lãnh đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, thực sự là cầu nối giữa Đảng với Nhân dân

Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phải tập trung đổi mới nội dung hình thức, hoạt động, phương châm rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ kết quả.

Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục truyền thống và đạo đức lối sống cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định 217, 218 của Bộ chính trị về giám sát, và phản biện xã hội, tham gia đóng góp xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban công tác mặt trận, chi hội, chi đoàn ở khu dân cư. Vận động các tầng lớp Nhân dân, đoàn viên, hội viên đoàn kết, chung sức, đồng lòng, tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tập trung phát triển kinh tế, giúp nhau xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng đời sống văn hoá, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm và tệ nạn xã hội và việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở địa phương. Phấn đấu trong nhiệm kỳ MTTQ và mỗi đoàn thể có ít nhất một phong trào, mô hình, việc làm điển hình trên tất cả các lĩnh vực.

Đại hội Đảng bộ xã Đông Quang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 là đại hội của “Đoàn kết - Trí tuệ - Dân chủ - Tiến bộ”. Cùng với  sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự ủng hộ, giúp đỡ của các ban, phòng, MTTQ và các đoàn thể cấp huyện, Đảng bộ và Nhân dân Đông Quang không ngừng phát huy truyền thống cách mạng,  ý trí tự lực, tự cường; tinh thần tự chủ, sáng tạo; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quyết tâm hoàn thành xuất sắc mục tiêu Đại hội đề ra, góp phần xây dựng quê hương Đông Quang ngày càng giàu đẹp - kiểu mẫu./.

                  

 

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ

                 

                                     

                                                                                                  

 

 

 

Công khai kết quả giải quyết TTHC

Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
513148

ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH

Số điện thoại tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
02373.742.289